Cơ mông to (Gluteus maximus muscle) là một cơ to, mạnh, che phủ gần hết vùng mông, cùng với cơ mông nhỡ, cơ mông bé và cơ căng mạc đùi thuộc nhóm cơ mông của cơ vùng hông.

Nguyên ủy

  • Mặt sau – ngoài của xương cùng và xương cụt

  • Dây chằng xương cùng (sacrotuberous ligament)

  • Bề mặt mông của xương chậu
    Mạc ngực – thắt lưng (thoracolumbar fascia) 

  • Mạc mông (glutel aponeurosis)

Bám tận

  • Dải chậu chày – phần trên của cơ chủ yếu bám vào đây.

  • Đường mông của xương đùi – phần dưới của cơ bám trực tiếp vào xương đùi

Dây thần kinh chi phối

  • Được điều khiển bởi nhánh thần kinh mông dưới (inferior gluteal nerve), bao gồm L5, S1, S2.

Chức năng

  • Duỗi hông (mở rộng hông ra phía sau) – quan trọng trong việc đứng thẳng, đi bộ, chạy, leo cầu thang

  • Xoay đùi ra ngoài

  • Giữ thăng bằng và ổn định phần chậu khi vận động

  • Hỗ trợ giữ tư thế thẳng đứng khi đứng hoặc ngồi.

 

CÁC BỆNH LÝ  LIÊN QUAN CƠ MÔNG LỚN THƯỜNG GẶP

Hội chứng đau cân cơ (hội chứng cơ mông lớn): 

  • Sự co cứng và mệt mỏi đi kèm những cơn đau dữ dội, thường liên quan tới bệnh lý rễ thần kinh hay các hội chứng đau vùng mãn tính. Các triệu chứng dễ nhận thấy là khi ấn hoặc kéo giãn có thể gây đau, sự co rút cơ không chủ ý.

  • Là hậu quả của những chấn thương lặp đi lặp lại tác động lên cơ.

 

Thoát vị đĩa đệm:

  • Bệnh nhân có thể cảm thấy đau ở mông và lan xuống vùng đùi sau. Ngoài ra, các triệu chứng khác gồm có: Tê, ngứa ran, yếu cơ.

  • Thoát vị đĩa đệm thường do lớp bao ngoài bị rách, dẫn đến tình trạng phần đĩa đệm bị trượt ra ngoài, gây ra việc đè lên các dây thần kinh lân cận.

 

Căng cơ:

  • Bệnh nhân có thể cảm thấy sưng tấy, đau mỗi khi chạm phải, căng cứng và khó cử động. 

  • Nguyên nhân phổ biến là do tập luyện quá mức, không khởi động làm nóng cơ thể trước khi luyện tập, hoặc di chuyển hay đổi hướng đột ngột.


Đau thần kinh tọa:

  • Các triệu chứng phổ biến là đau tại cột sống thắt lưng, vùng mông lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước – ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và xuống tận các ngón chân. Cơn đau có những biểu hiện khác nhau: từ đau nhẹ đến đau nhói, hoặc đau dữ dội; thường trở nên tệ hơn mỗi khi ho hoặc hắt hơi; ngoài ra còn có cảm giác tê cứng, ngứa ran.

  • Nguyên nhân thông thường là do đĩa đệm cột sống lồi ra và trực tiếp đè lên dây thần kinh tọa. Một số nguyên nhân khác gồm: chấn thương, viêm khớp thoái hóa gây kích thích hoặc sưng phù dây thần kinh tọa, viêm đĩa cột sống, tổn thương thân đốt sống (do khuẩn lao)… Hiếm gặp hơn, dây thần kinh bị chèn bởi khối u, cơ, chảy máu trong và những biến chứng từ việc gãy xương chậu, mang thai…

 

Hội chứng cơ hình lê:

  • Về mặt lâm sàng, cũng tương tư như đau thần kin tọa, gồm: đau, ngứa ran, hoặc tê ở vùng mông; cơn đau nặng hơn khi leo cầu thang, đứng hoặc ngồi lâu.

  • Một số nguyên nhân gồm: hẹp lỗ bịt, phì đại cơ tháp, dị tật cột sống thắt lưng phì ra trước, co thắt cơ tháp, bại não, viêm bao hoạt dịch, tập luyện quá sức, chấn thương, nâng vật nặng, leo cầu thang, ngồi trong thời gian dài, đột ngột luyện tập sau một thời gian dài nghỉ ngơi, căng cơ do thừa cân hoặc mang thai…

 

Bệnh xoang lông (Pilonidal cyst):

  • Bệnh có thể gây ra xuất hiện mụt nhỏ hay khối u to gâu đau, và thường hay chảy dịch trong, đục hoặc có máu. Khi nhiễm trùng sẽ căng đỏ, chảy mủ và có mùi hôi, Những biến chứng xảy ra là sốt, khó chịu, nôn mửa. Hầu hết có thể tự lành hoặc cần phẫu thuật để loại bỏ chúng.

  • Do phản ứng của cơ thể đối với lông nằm ở da, thường xuất hiện ở rãnh liên mông. Thường gặp ở độ tuổi dậy thì tới 40, những người béo phì, có lông dày và cứng.

 

Rối loạn chức năng khớp cùng chậu: 

  • Khớp cùng chậu liên kết với xương cùng – xương hình tam giác ở đáy cột sống – với xương chậu. Khi khớp này bị viêm, gây ra cơn đau ở lưng dưới, lan rộng từ mông xuống chân. Chạy hoặc leo cầu thang làm trầm trọng hơn các triệu chứng.

  • Nguyên nhân thường do các cơ cùng chậu bị kích thích, gây ảnh hưởng đến dây thần kinh L5